Gà
ri là giống gà cổ truyền của dân tộc ta, thịt gà thơm ngon rất được người
tiêu dùng ưa chuộng. Tuy nhiên, giống gà này có tầm vóc nhỏ, nếu nuôi thả
vườn lại ăn thức ăn tận dụng thì 5-6 tháng tuổi gà mới đạt xấp xỉ 1kg. Để
khai thác tính ưu việt của chất lượng thịt lại hạn chế được tính chậm lớn,
vừa qua, tại Lạng Sơn đã tiến hành nuôi thử nghiệm:
I -
Phương pháp thử nghiệm
Gà
một tuổi được nuôi theo hai công thức (CT): CT1 (đối chứng) gà được nuôi thả
tự do cùng gà mẹ, thức ăn là bột ngô, cám, thóc. Số lượng gồm 5 đàn gà, mỗi
đàn 10 con và 1 gà mẹ. Sau 30 ngày tách mẹ. CT2 số lượng đàn như CT1 song
nuôi riêng biệt từng đàn trên sàn lưới sắt, cho ăn tự do bằng thức ăn công
nghiệp của Trung Quốc (tỷ lệ protein tiêu hóa 17%). Sau 30 ngày tách mẹ.
Tất
cả gà con ở hai CT trên được chọn ngẫu nhiên, trọng lượng sơ sinh 30-32 gam
và được nhỏ, tiêm vac xin phòng bệnh Niu Catxơn và tụ huyết trùng. Gà mẹ được
tẩy giun sán.
Thí
nghiệm được tiến hành vào tháng 8-10 năm 1998 và được lặp lại vào năm 1999.
Các số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê sinh học.
II.
Kết quả
a.
Trọng lượng qua các tuần tuổi: Gà được cân bằng cân đĩa. Trọng lượng cụ thể
qua các tuần tuổi được phản ánh như sau:
ở
giai đoạn 21 ngày tuổi, trọng lượng gà CT2 so với CT1 không khác biệt nhiều.
Trọng lượng của nhóm gà trống CT2 lớn hơn trọng lượng nhóm gà trống ở CT1 từ
2,3-3,7%. Chỉ số này ở nhóm gà mái là 3,1-6,3%. Lên 42 ngày tuổi, sự khác
biệt này lớn hơn, 11,4-13,5 đối với gà trống và 7,7-8,1% đối với gà mái. Đến
cuối kỳ thí nghiệm (lúc 63 ngày tuổi) sự khác biệt rất lớn: 42,6-43,5% với
nhóm gà trống và 35,5-44,6% với nhóm gà mái. Sự chênh lệch về trọng lượng lớn
như vậy theo chúng tôi do gà ở CT1 nuôi thả vườn bị nhiễm giun khá nặng và
đến cuối kỳ thí nghiệm thức ăn, nguồn thức ăn sâu bọ, giun mối, cỏ lá đã giảm
nhiều so với trước khi thí nghiệm. Trong khi đó, gà ở CT2, ăn đầy đủ chất,
lại ít mắc bệnh giun sán.
b. Tỷ lệ mắc giun sán của 2 CT thí nghiệm:
Loại giun sán
|
1998
|
1999
|
|
CT1
|
CT2
|
CT1
|
CT2
|
Số giun đũa TB/gà
|
75,6
|
100
|
-
|
80
|
Tỷ lệ mắc giun đũa (%)
|
1,5
|
10
|
-
|
-
|
Tỷ lệ gà mắc sán dây
(%)
|
87,7
|
100
|
|
75
|
Tỷ lệ gà mắc giun kim
|
1,9
|
20
|
-
|
|
Số liệu ở bảng cho thấy, gà chăn thả tự do bị nhiễm giun đũa
và giun kim rất nặng 75-80% số gà được mổ mắc giun kim và 100% mắc giun đũa.
Điều này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Bùi Lập, Dương Công Thuận. Rõ
ràng với tỷ lệ và mức độ nhiễm giun như vậy đã làm gà ở CT1 chậm lớn so với
gà nuôi trên lưới sắt.
c. Các chỉ tiêu kỹ thuật và kinh tế của 2 CT thí nghiệm:
Chỉ tiêu
|
1998
|
1999
|
|
CT1
|
CT2
|
CT1
|
CT2
|
Số gà trước thí
nghiệm (con)
|
50
|
50
|
50
|
50
|
Số gà còn lại sau thí
nghiệm (con)
|
26
|
44
|
27
|
42
|
Tỷ lệ sống (%)
|
52
|
88
|
54
|
84
|
Trọng lượng TB sau
thí nghiệm (g)
|
426
|
608
|
437
|
612
|
Tổng trọng lượng thu
được (kg)
|
11,07
|
26,7
|
11,8
|
25,7
|
Kết quả bảng 2 cho thấy, gà con được nuôi nhốt trên nền lưới
sắt có tỷ lệ sống so với tỷ lệ sống của gà nuôi thả tự do rất cao. Trọng
lượng sống của gà sau thí nghiệm ở CT2 so với CT1 cũng rất cao (vượt 42,7% -
43,2%), đặc biệt, tổng trọng lượng gà thu được ở CT2 cao hơn nhiều so với CT1
117-141%. Kết quả này là do tỷ lệ nuôi sống ở nhóm CT2 cao hơn ở gà CT2 không
bị hại do giun sán.
III. Kết luận.
Để nâng cao HQKT việc nuôi gà ri thả vườn cần tạo ra các con
giống ban đầu với giá thành hạ, khỏe mạnh có đủ sức chống chịu với bệnh tật
và rủi ro khi nuôi thả ngoài vườn, nuôi gà ri 1 ngày tuổi trên sàn lưới sắt
bằng thức ăn công nghiệp đến giai đoạn 42-63 ngày tuổi có khả năng đáp ứng
được yêu cầu trên.
|
0 nhận xét:
Đăng nhận xét